1.1. Lịch sử, hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử
Khái niệm lịch sử:
+ Thứ nhất, lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ của xã hội loài người
+ Thứ hai, lịch sử là những câu chuyện về quá khứ hoặc tác phẩm ghi chép về quá khứ.
+ Thứ ba, lịch sử là một môn khoa học nghiên cứu về quá khứ của con người.
=> Khái niệm lịch sử gắn với hai yếu tố cơ bản: hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử.
Hiện thực lịch sử: là toàn bộ những gì đã diễn ra trong quá khứ, tồn tại một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Nhận thức lịch sử là toàn bộ những tri thức, hiểu biết, ý niệm, hình dung của con người về quá khứ.
1.2. Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc cơ bản của Sử học
a) Đối tượng nghiên cứu của Sử học
Đối tượng nghiên cứu của Sử học gồm toàn bộ những hoạt động của con người trong quá khứ, diễn ra trên lĩnh vực như chính trị, ngoại giao, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa,…
Trang bìa sách về lịch sử thế giới Trang bìa ách về lịch sử Việt Nam
b) Chức năng và nhiệm vụ của Sử học
– Chức năng của Sử học là khôi phục hiện thực lịch sử thật chính xác, khách quan (chức năng khoa học) và phục vụ cuộc sông của con người hiện tại thông qua những bài học kinh nghiệm được đúc kêt từ quá khứ (chức năng xã hội).
– Nhiệm vụ của Sử học là cung cấp những tri thức khoa học về lịch sử và giáo dục, nêu gương.
c) Nguyên tắc cơ bản của Sử học
Nguyên tắc cơ bản của sử học là Khách quan, trung thực, tiến bộ
Ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản:
– Định hướng việc nghiên cứu cho nhà sử học.
– Giúp nhà sử học hiểu rõ sứ mệnh, trách nhiệm, đạo đức trong quá trình nghiên cứu, trình bày lịch sử.
– Phê phán các quan điểm sai trái, bảo vệ lẽ phải, ủng hộ quan điểm khoa học, tiến bộ, nhân văn.
1.3. các nguồn sử liệu và một số phương pháp cơ bản của Sử học
a) Các nguồn sử liệu
– Nguồn sử liệu sơ cấp:
+ Là sử liệu được tạo ra đầu tiên, gần nhất hoặc gắn liền với thời gian xuất hiện của các sự kiện, hiện tượng được nghiên cứu, như hồ sơ, văn kiện, nhật kí, ảnh chụp, đoạn băng hình, hiện vật gốc,…
+ Nguồn sử liệu sơ cấp được coi là bằng chứng quan trọng nhất của nhà sử học khi miêu tả, phục dựng lại quá khứ.
– Nguồn sử liệu thứ cấp:
+ Là sử liệu được tạo ra sau thời điểm xuất hiện của các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu, thường là những công trình, tác phẩm, bài báo nghiên cứu về hiện thực lịch sử.
+ Nguồn sử liệu thứ cấp thường được coi là tài liệu tham khảo (đã thông qua quan điểm tiếp cận, nhận thức của con người).
– Căn cứ vào dạng thức tôn tại, sử liệu được chia làm bốn loại hình cơ bản: Sử liệu lời nói — truyền khẩu là nguồn sử liệu thông qua lời nói, truyền khâu, gồm những câu chuyện truyền thuyết, cổ tích, giai thoại… được lưu truyền từ đời này qua đời khác hoặc những lời kể của nhân chứng lịch sử.
– Sử liệu hiện vật là nguồn sử liệu vật thể do con người tạo tác, gôm các di tích, công trình hoặc đô vật cụ thê.
– Sử liệu hình ảnh là nguồn sử liệu phản ánh về quá khứ thông qua tư liệu hình ảnh, gôm tranh, ảnh, băng hình…
– Sử liệu thành văn là nguồn sử liệu bằng chữ viết, như sách, báo, bản ghi chép, nhật kí, hiệp ước, hiệp định,
b) Một số phương pháp cơ bản của Sử học
Khi tìm hiệu, nghiên cứu hoặc trình bày lịch sử, nhà sử học có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, như phương pháp lịch sử và lô-gíc, phương pháp lịch đại và đông đại, phương pháp tiêp cận liên ngành,…
Một số phương pháp cơ bản của Sử học
Tuỳ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ, đôi tượng nghiên cứu hoặc trình bày thông tin lịch sử,… nhà sử học sẽ lựa chọn các phương pháp cụ thẻ. Tuy nhiên, phương pháp mô tả sử (phương pháp lịch sử) và phương pháp tìm ra đặc điểm khái quát chung (phương pháp lô-gíc) vẫn là các phương pháp chủ đạo.
Các sự kiện tiêu biểu của lịch sử Việt Nam trong thế kỉ XX