1.1. Tế bào nhân sơ
– Tế bào nhân sơ có kích thước rất nhỏ, trung bình khoảng 0,5 – 5,0 µm. Chúng thường có hình cầu, hình que, hình xoắn.
– Tế bào nhân sơ (prokaryotic cell “pro” có nghĩa là “trước”, “karyon” có nghĩa là “nhận”) có cấu tạo rất đơn giản không có nhân hoàn chỉnh và các bảo quan có màng.
Hình 7.2. Cấu trúc của tế bào nhân sơ (ví dụ vi khuẩn Escherichia coli)
– Ở các tế bào nhân sơ, màng tế bào đóng vai trò kiểm soát sự ra vào tế bào của các chất. Bao bên ngoài màng tế bào là thành tế bào tạo hình dạng và sự cứng chắc của tế bào chống lại áp lực của nước đi vào tế bào và sự gây hại của các sinh vật hay tế bào khác. Chất di truyền của tế bào nhân sơ là phân tử DNA dạng vòng kép gồm khoảng vài nghìn gene nằm ở vùng nhân, không có màng bao bọc. Ribosome thuộc loại nhỏ 70S (Svedberg kí hiệu S. đơn vị đo tốc độ lắng).
– Ở nhiều tế bào vi khuẩn, ngoài phân tử DNA ở vùng nhân còn có một hoặc một số phân tử DNA vòng, nhỏ gọi là plasmid Plasmid chứa một số gene hỗ trợ cho sự sinh trưởng của vi khuẩn như gene kháng kháng sinh. Nhiều vi khuẩn có vỏ nhày bao phủ bên ngoài thành tế bào giúp chúng bám dinh vào các bề mặt và bảo vệ tế bảo tránh các tác nhân bên ngoài Một số tế bào có thêm lông nhung bên ngoài vỏ nhầy giúp chúng bám vào các bề mặt. Ngoài ra, một số tế bào có một hoặc một số roi có vai trò thực hiện di chuyển của tế bào.
Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ (trung bình khoảng 0,5 – 5,0 µm) và cấu tạo đơn giản gồm: thành tế bào, màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân chứa phân tử DNA dạng vòng kép và ribosome. Nhiều tế bào có vỏ nhầy, plasmid, lông nhung, roi |
1.2. Tế bào nhân thực
– Tế bào nhân thực có kích thước trung bình khoảng 10 –100 µm. Tuy nhiên, cũng có những tế bào có kích thước lớn hơn nhiều như tế bào thần kinh, tế bào trứng, tế bào mạch gỗ.
– Tế bào nhân thực (hay tế bào nhân chuẩn, eukaryotic cell “eu” — thực sự, đích thực, “karyon” — nhân) có cấu tạo phức tạp với nhân hoàn chỉnh và các bào quan có màng.
Hình 7.3. Cấu trúc của tế bào nhân thực
Phần bên trong của tế bào nhân thực được xoang hoá nhờ hệ thống nội màng. Sự hình thành các bào quan có màng bao bọc đảm bảo cho nhiều hoạt động sống (phân giải, tổng hợp,…) diễn ra trong cùng một thời gian. Đây cũng là bước tiến hoá quan trọng của tế bào nhân thực so với tế bào nhân sơ. Mỗi bào quan có cấu trúc đặc trưng và thực hiện chức năng nhất định trong tế bào. Trong các bào quan có màng. có các bào quan có màng kép như nhân, ti thể, lục lạp và các bào quan có màng đơn như lưới nội chất, bộ máy Golgi, peroxisome. lysosome, không bào. Ngoài ra, tế bào nhân thực cũng có bà quan không có màng như ribosome
– Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn nhiều so với tế bào nhân sơ (trung bình khoảng 10 – 100 µm) và có cấu tạo phức tạp: màng sinh chất, tế bào chất, nhân hoàn chỉnh và các bào quan có màng như ti thể, lưới nội chất, bộ máy Golgi,… – Riêng tế bào động vật có trung thế, lysosome. Tế bào thực vật không có trung thể, lysosome nhưng có thành tế bào, lục lạp và không bào trung tâm mà tế bào động vật không có. |
1.3. Thực hành quan sát tế bào nhân sơ
a. Chuẩn bị
– Mẫu vật dịch chứa vi khuẩn (nước dưa chua, dịch sữa chua, nước thịt luộc để nguội sau 24-48 giờ,…).
– Tranh, ảnh hoặc video về một số loại vi khuẩn
– Hoá chất dung dịch thuốc nhuộm fuchsin, nước cất
– Dụng cụ kinh hiển vi quang học, dầu soi kính, lam kính, kim mũi mác, đèn cồn, giấy thấm, đĩa đồng hồ
b. Tiến hành
– Dùng ống nhỏ giọt lấy một giọt dịch tử lọ đựng mẫu vật và nhỏ lên làm kinh
– Dùng kim mũi mác dàn mỏng giọt dịch trên lam kinh
– Hơ nhẹ lam kính trên ngọn lửa đèn cồn sao cho nước bay hơi hết.
– Nhỏ một giọt thuốc nhuộm fuchsin lên vết mẫu đã khô trên lam kính và để yên trong 2 phút.
– Đặt nghiêng lam kính trên đĩa đồng hổ và dùng ống nhỏ giọt nhỏ từ từ nước cất vào một phía lam kính sao cho nước chảy qua vết nhuộm. Nhỏ nước cho đến khi nước rửa không còn màu thuốc nhuộm.
– Dùng giấy thấm nhẹ nhàng thấm khô xung quanh vết nhuộm.
– Đặt và cố định tiêu bản trên bản kinh
– Quan sát tiêu bản ở vật kinh 10× để chọn phần dễ quan sát rồi nhỏ một giọt dầu soi kinh lên vết nhuộm và chuyển sang vật kinh 100x để quan sát.
– Quan sát thêm hình dạng vi khuẩn qua tranh, ảnh hoặc video
Hình 7.4. Vi khuẩn Bacillus sp. quan sát duới kính hiển vi phóng đại 1000 lần
c. Báo cáo
Vẽ và mô tả tóm tắt hình dạng các loại vi khuẩn em đã quan sát được. Viết báo cáo thực hành theo mẫu ở bải 6.