Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Sinh học 10 Cánh diều Bài 1: Giới thiệu chương trình môn Sinh học, Sinh học và sự phát triển bền vững

1.1. Giới thiệu chương trình môn Sinh học

a.. Đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học

– Sinh học là môn khoa học về sự sống. Đối tượng nghiên cứu của sinh học là thế giới sinh vật gồm thực vật, động vật, vi khuẩn nấm,… và con người.

Các nhà sinh học nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, sự sinh trưởng, nguồn gốc, tiến hóa và sự phân bố của các sinh vật theo các lĩnh vực: sinh học phân tử, sinh học tế bào, sinh li học, hoa sinh học, sinh thái học, di truyền học và sinh học tiến hóa, Các lĩnh vực nghiên cn sinh học ngày càng phân hóa chuyên sâu Quan hệ giữa đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu trong sinh học được thể hiện qua hình 1.1.

Hình 1.1. Đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học

Sinh học là khoa học về sự sống. Đối tượng nghiên cứu của sinh học là thế giới sinh vật gồm thực vật, động vật, vi khuẩn, nấm, và con người.

 

b. Mục tiêu của môn Sinh học

Môn Sinh học góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, phẩm chất yêu lao động, yêu thiên nhiên, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, có khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn một cách sáng tạo.

Môn Sinh học hình thành phát triển ở học sinh năng lực sinh học: nhận thức sinh học, tim hiểu thế giới sống và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn

c. Vai trò của sinh học trong cuộc sống

Sinh học có nhiều vai trò khác nhau. Ứng dụng sinh học trong chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh, cung cấp lương thực, thực phẩm. Những ứng dụng sinh học trong nông nghiệp, y dược, bảo vệ môi trường,… góp phản phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống con người (hình 1.2.)

Hình 1.2. Một số vai trò của Sinh học trong cuộc sống

Sinh học có vai trò trong chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh cho con người; cung cấp lương thực, thực phẩm; phát triển kinh tế, xã hội; tạo không gian sống và bảo vệ môi trường.

 

d. Sinh học trong tương lai

– Trong tương lai, sinh học có thể phát triển theo hai hướng: Mở phát triển sinh học trong rộng nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ vimô(gene, enzyme, ) và nghiên cứu sự sống ở cấp độ vĩ mô (hệ sinh thái, sinh quyển…)

– Thành tựu của các hướng nghiên cứu sinh học trong tương lại tiếp tục tạo ra nhiều giống vật nuôi, cây trồng mới thích ứng với biến đổi khí hậu (ví dụ cây trong chuyển gene chịu hạn, chịu mặn,…) đảm bảo an ninh lương thực; là cơ sở của các phương pháp trị bệnh trong y học (ví dụ liệu pháp gene), tạo ra các loại thuốc mới trong điều trị bệnh, cơ sở của các công nghệ ứng dụng trong sản xuất (ví dụ công nghệ thực phẩm); bảo vệ môi trường (ví dụ làm sạch môi trường nhờ vi khuẩn, nấm biến đổi gene có khả năng phân giải các chất gây ô nhiễm),…

– Sinh học ngày càng phát triển nhờ sự tích hợp với các lĩnh vực khoa học khác nhau hinh thành nên những lĩnh vực khoa học mới. Ví dụ như tin sinh học (phân tích các cơ sở dữ liệu sinh học nhờ các phần mềm chuyển dụng), sinh học vũ trụ (nghiên cứu về khả năng tồn tại sự sống ngoài Trái Đất), phỏng sinh học (mô phỏng sinh học trong thiết kế và kiến trúc). 

e. Các ngành nghề liên quan đến sinh học và triển vọng

Học môn Sinh học có thể giúp em chọn nhiều ngành nghề khác nhau, từ nghiên cứu giảng dạy đến sản xuất, chăm sóc sức khỏe hay hoạch định chính sách (hình 1.3).

Hình 1.3. Các ngành nghề liên quan đến Sinh học

Các ngành nghề liên quan đến sinh học đạt được nhiều thành tựu từ lí thuyết đến công nghệ góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, chăm sóc sức khỏe con người và bảo vệ môi trường:

• Trong nông nghiệp tạo ra giống vật nuôi và cây trồng mới, có năng suất cao, kháng được nhiều bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.

• Trong y học và dược học tạo ra các loại vaccine, tìm ra được nhiều loại thuốc mới, công nghệ ghép tạng, liệu pháp gene, kĩ thuật tế bào gốc,…

• Công nghệ chế biến và bảo quản thực phẩm tạo ra các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng góp phần nâng cao sức khoẻ và có giá trị kinh tế cao.

• Công nghệ vi sinh vật, bảo vệ môi trường,… Các chế phẩm sinh học, các quy trình công nghệ tiên tiến góp phần xử lí nước thải sinh hoạt và công nghiệp, xử lí sự cổ trán dầu… làm sạch môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Trong tương lai, ngành Công nghệ sinh học sẽ ngày càng phát triển theo sự phát triển của sinh học, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học là: sinh học phân tử, sinh học tế bào, sinh lí học, sinh hoá học, sinh thái học, di truyền học và sinh học tiến hoá

1.2. Sinh học và sự phát triển bền vững

a. Khái niệm phát triển bền vững

Khái niệm phát triển bền vững được Ủy ban Môi trưởng và Phát triển thế giới (WCED) thông qua năm 1987 được hiểu là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu phát triển của các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa các hệ thống phụ thuộc lẫn nhau hệ tự nhiên, hệ xã hội và hệ kinh tế (hình 1.4). Có thể nói phát triển bền vững nhằm giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

Hình 1.4. Phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa ba hệ thống

(Viện nghiên cứu quốc tế về môi trường và phát triển IIED, 1995)

Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu phát triển của các thế hệ tương lai.

 

b. Vai trò của sinh học trong phát triển bền vững

* Sinh học trong phát triển kinh tế

Sinh học cung cấp kiến thức vận dụng vào việc khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế. Sinh học tạo ra những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và chất lượng cao; các sản phẩm, chế phẩm sinh học có giá trị. Những thành tin đó được ứng dụng trong sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo việc làm

* Sinh học trong bảo vệ môi trường

Sinh học đưa ra các biện pháp bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái, đặc biệt là bảo vệ đa dạng sinh học nhằm bảo vệ môi trường sống và thích ứng với biến đổi khí hậu Sinh học cung cấp các kiến thức, công nghệ xử lí ô nhiễm và cải tạo môi trường.

* Sinh học trong giải quyết các vấn đề xã hội

Sinh học đóng góp vào việc xây dựng chính sách môi trường và phát triển kinh tế, xã hội nhằm xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực.

Sinh học có vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống, đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát sự phát triển dân số cả về chất lượng và số lượng.

Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam chú trọng lấy con người là trung tâm, tạo điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung, tạo ra những nền tảng vật chất, trí thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau.

Sinh học đóng góp vào việc xây dựng chính sách môi trường và phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt chú ý đến vai trò của đa dạng sinh học, giảm thiểu rủi ro và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trì phát triển bền vững.

 

c. Mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội

– Sinh học phát triển dựa trên các thành tựu khoa học công nghệ. Ngược lại, nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ cũng phát triển nhờ các thành tựu nghiên cứu trong sinh học như công nghệ tế bảo, công nghệ gene,… Khi sinh học và khoa học công nghệ phát triển thi kinh tế cũng được phát triển và chất lượng cuộc sống con người cũng được tăng lên. Sự phát triển của xã hội là điều kiện thúc đẩy cho nghiên cứu sinh học và khoa học công nghệ phát triển.

– Sinh học ngày càng phát triển, đạt được nhiều thành tựu to lớn đóng góp cho sự phát triển xã hội trong nhiều lĩnh vực như nghiên cứu và sản xuất đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm; chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ môi trường,…

– Tuy nhiên, một số thành tựu trong sinh học (ví dụ chuyển gene ở động vật,…) cũng gây nên những tranh luận trái chiều liên quan đến đạo đức xã hội.

– Ngày nay, để đạt được sự đồng thuận trong xã hội, đã có những cuộc thảo luận giữa các nhà sinh học với các thành phần khác trong xã hội nhằm đưa ra những quy tắc ứng xử phù hợp.

– “Đạo đức sinh học” là những quy tắc ứng xử phù hợp với đạo đức xã hội trong nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của sinh học vào thực tiễn Ví dụ việc chẩn đoán, lựa chọn giới tỉnh thai nhĩ sớm và nhân bản người là vi phạm đạo đức sinh học.

Mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội: sinh học phát triển dựa trên các thành tựu khoa học công nghệ. Khi sinh học và khoa học công nghệ phát triển thì thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự phát triển sinh học, khoa học công nghệ và kinh tế đặt ra vấn đề đạo đức sinh học.