Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Ôn tập Học kì 1 – Ngữ văn 10 Tập 1 Cánh Diều

1.1. Ôn lại kiến thức về văn bản đọc hiểu

– Hê-ra-clét đi tìm táo vàngĐoạn trích phản ánh nhận thức và cách lí giải của con người thời cổ đại về nguồn gốc của loài người, nguồn gốc của lửa. 

– Chiến thắng Mtao Mxây: Tái hiện hình ảnh người anh hùng Đăm Săn với sức mạnh phi thường, luôn coi trọng danh dự và hạnh phúc của gia đình cũng như của thị tộc. Đấu tranh tới cùng để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.

– Thần Trụ trờiĐoạn trích nhằm giải thích nguồn gốc các hiện tượng thiên nhiên như vì sao có trời, có đất và vì sao trời với đất lại được phân đôi, vì sao mặt đất lại không bằng phẳng có chỗ lõm có chỗ lồi, vì sao có sông, núi, biển, đảo.

– Ra-ma buộc tộiĐoạn trích Ra-ma buộc tội đặt các nhân vật vào tình thế thử thách ngặt nghèo đòi hỏi sự lựa chọn quyết liệt, bộc lộ sâu sắc bản chất con người. Ra-ma vào sinh ra tử, chiến đấu với yêu quỷ để giành lại người vợ yêu quý nhưng cũng dám hi sinh tình yêu vì danh dự, bổn phận của một người anh hùng, một đức vua mẫu mực. Như một người vợ lý tưởng xứng đáng với Ra-ma, Xi-ta cũng sẵn sàng đem thân mình thử lửa để chứng minh tình yêu và đức hạnh thủy chung.

– Cảm xúc mùa thu – Đỗ PhủBài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

– Tự tình – Hồ Xuân HươngBài thơ Tự tình thể hiện tâm trạng vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc, vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã do con người tạo ra. Sự phản kháng và khát khao ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm.

– Câu cá mùa thu – Nguyễn KhuyếnBài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.

– Xúy Vân giả dạiĐoạn trích đã khắc họa thành công hình hóa điên của nhân vật Xúy Vân qua những câu từ, lời lẽ và hành động của nhân vật giúp người đọc hình dung được hoàn cảnh và thân phận của người phụ nữ xưa cùng những thiệt thòi của họ khi sống trong xã hội nam quyền, đồng thời thể hiện niềm cảm thông đối với người phụ nữ trong xã hội xưa.

– Mắc mưu Thị HếnVăn bản đem đến một tình huống gây cười khi cả ba kẻ mê sắc đều tụ hội ở nhà Thị Hến và được một phen bẽ mặt, xấu hổ, nhục nhã. Đồng thời, phê phán, châm biếm và mỉa mai những kẻ mê sắc, xử kiện không công bằng, bị cái đẹp làm mờ mắt, cuối cùng lại bẽ mặt dưới tay một ả góa.

– Thị Mầu lên chùaĐoạn trích thể hiện thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm. Qua đó cho thấy niềm cảm thông, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ.

– Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam – Trần Quốc VượngVăn bản ca ngợi nền văn hóa, nét đẹp lâu đời của mảnh đất Hà Nội. Qua đó giới thiệu sự hình thành và nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.

– Những điều cần chú ý khi tham gia Lễ hội Đền Hùng 2019Văn bản giới thiệu về Lễ Hội đền Hùng và Khu di tích đền Hùng thông qua việc nêu thông tin cần biết khi đến khu di tích đền Hùng.

– Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận – Đào Bình TrịnhCa ngợi văn lễ hội Ka-tê của người dân tộc Chăm, một nét đặc sắc trong văn hóa truyền thống của người dân nơi đây.

1.2. Ôn lại kiến thức về tiếng Việt

– Ngữ âm và chính tả:

+ Ngữ âm là một trong hai phần của ngôn ngữ học chính tả, phần còn lại là chính tả, khác với ngữ pháp và từ vựng.

+ Chính tả là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các ký tự dấu câu thể hiện, lối viết hoa.

– Một số lỗi thường gặp khi dùng từ tiếng Việt:

+ Dùng từ không đúng âm thanh và hình thức cấu tạo

+ Dùng từ không đúng về ý nghĩa

+ Dùng từ không đúng về quan hệ kết hợp ngữ nghĩa và ngữ pháp của từ trong câu

– Một số lỗi thường gặp về trật tự từ:

+ Sắp xếp từ ngữ không phù hợp với quy tắc cấu tạo cụm từ, cấu tạo câu

+ Sắp xếp từ ngữ không phù hợp với yêu cầu diễn đạt

– Một số lỗi dùng từ thường gặp:

+ Dùng từ sai quy tắc ngữ pháp. Biểu hiện thường gặp của lỗi này là người nói, người viết sắp xếp trật tự từ không đúng: nói, viết thiếu hư từ hoặc dùng hư từ không đúng.

+ Dùng từ không hợp với phong cách ngôn ngữ: Lỗi này do người viết, người nói chọn từ không phù hợp với văn cảnh, hoàn cảnh giao tiếp hoặc thể loại văn bản.

+ Dùng lặp từ, lặp nghĩa. Lặp từ là dùng nhiều lần một từ trong câu hoặc trong những cầu liên kế nhau khiến cho cầu văn, đoạn văn trở nên nặng nề.

– Cách trích dẫn:

+ Khi trình bày một vấn đề, người viết có thể trích dẫn ý kiến của người khác để bình luận hoặc để tăng thêm sức thuyết phục cho lập luận của mình.

-+Có hai cách trích dẫn thường dùng: trích dẫn trực tiếp và trích dẫn gián tiếp. Trích dẫn trực tiếp là trích nguyên văn từ, câu hoặc đoạn của người khác. Trích dẫn gián tiếp là chỉ trích ý, không trích nguyên văn ý kiến của người khác. Nếu trích dẫn nguyên văn thì từ, câu, đoạn được trích dẫn phải đặt trong dấu ngoặc kép. Ngoài ra, người viết cũng có thể trích dẫn lại ý kiến của một người theo tài liệu của người khác. Tuy nhiên, để bảo đảm yêu cầu cao về khoa học thì cần hạn chế trích dẫn lại, nhất là trong trường hợp ý kiến được trích dẫn có vai trò quan trọng đối với bài viết hoặc đề tài bình luận, trao đổi trong bài viết.

+ Dù trích dẫn nguyên văn hay trích dẫn ý, thông thường, người viết phải ghi đầy đủ các thông tin xuất xứ sau: tác giả, tên tài liệu (sách, tạp chí, báo), tên cơ quan công bố (nhà xuất bản, tạp chí, tờ báo), nơi công bố, năm công bố, số của các trang có đoạn trích. Các thông tin này được ghi theo những quy định phù hợp đối với từng loại tài liệu. Ghi đầy đủ thông tin xuất xứ là để tôn trọng quyền tác giả, đồng thời để người đọc tiện tra cứu.

+ Trích dẫn dài hay ngắn tuỳ thuộc vào nhu cầu của mỗi luận cứ. Khi không trích trọn vẹn cả câu hay cả đoạn văn thì cần sử dụng kí hiệu […] để đánh dấu những từ ngữ đã bị lược bớt.

– Cách chú thích:

+ Chú thích là giải thích để giúp người đọc biết rõ xuất xứ hoặc làm sáng tỏ một ý kiến, một tin tức, một khái niệm, một từ ngữ được dùng trong văn bản.

+ Các chú thích có thể đặt trong nội dung của văn bản (chính văn), đặt ở chân trang hoặc ở cuối sách. Nếu chú thích ở phần chính văn thì phần chú thích được đặt trong ngoặc đơn. Nếu chú thích ở chân trang (cước chủ) và cuối sách thi phần chú thích được tách khỏi phần nội dung của văn bản chủ phần chú thích phải khác chữ ở phần nội dung.

– Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ:

+ Các in tiêu của cơ thể như ảnh mặt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ…

+ Các tín hiệu bằng hình khối như kí hiệu, công thức, biển báo, đô thị, các kỹ thuật in ấn in nghiêng in đậm…

+ Các tín hiệu bằng âm thanh như tiếng kêu, tiếng gõ, tiếng nhạc,…