Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Tin học 10 Kết nối tri thức Bài 27: Tham số của hàm

1.1. Tham số và đối số của hàm

– Tham số của hàm được định nghĩa khi khai báo hàm và được dùng như biến trong định nghĩa hàm.

– Đối số là giá trị được truyền vào khi gọi hàm. Khi gọi hàm, các tham số (parameter) sẽ được truyền bằng giá trị thông qua đối số (argument) của hàm, số lượng giá trị được truyền vào hàm bằng với số tham số trong khai báo của hàm.

– Ví dụ. Cách truyền dữ liệu qua tham số

– Xét ví dụ trên ta thấy:

+ Dòng 1: Hàm f() đã được định nghĩa với ba tham số a, b, c. Hàm có trả lại giá trị là a + b + c. Chú ý trong định nghĩa hàm, các tham số được coi như biến.

+ Dòng 3: Hàm f() được gọi với ba giá trị cụ thể là 1, 2, 3. Các giá trị được truyền qua tham số được gọi là đối số. Đối số tại dòng 3 là các số cụ thể.

+ Dòng 6: Hàm f() được gọi với ba biến x, y, z, đã được gán giá trị (dòng 5). Các biến được truyền qua tham số được gọi là đối số, kết quả trả lại là x + y + z.

+ Dòng 10: Hàm f() được gọi với ba biến a, b, c không xác định giá trị nên lời gọi hàm f(a, b, c) báo lỗi do không xác định được giá trị của a, b, c.

Tham số của hàm được định nghĩa khi khai báo hàm và được dùng như biến trong định nghĩa hàm. Đối số là giá trị được truyền vào khi gọi hàm. Khi gọi hàm, các tham số (parameter) sẽ được truyền bằng giá trị thông qua đối số (argument) của hàm, số lượng giá trị được truyền vào hàm bằng với số tham số trong khai báo của hàm.

1.2. Cách sử dụng chương trình con

– Sử dụng chương trình con có thể giúp chia việc giải toán lớn thành giải quyết các bài toán nhỏ và phát huy được tinh thần làm việc nhóm.

– Chương trình chính có cấu trúc rõ ràng, dễ hiểu hơn

– Xét các ví dụ dưới đây để thấy được cách sử dụng chương trình con

+ Ví dụ 1. Việc kiểm tra một số có là số nguyên tố được lặp đi lặp lại từ 1 đến n và do đó nên sử dụng hàm prime(n) để kiểm tra sẽ giúp chương trình cấu trúc rõ ràng và dễ hiểu hơn.

. Chương trình hoàn chỉnh giải bài toán trên có thể được viết như sau:

. Qua ví dụ ta thấy chương trình trên đã sử dụng hàm prime đã định nghĩa ở trên để kiểm tra số k. Nếu k là số nguyên tố hàm sẽ trả lại kết quả là True

+ Ví dụ 2. Chương trình sử dụng chương trình con

Cho trước hai dãy số B, c, chương trình chính cần tính tổng các số hạng dương của mỗi dãy này. Chúng ta sẽ thiết lập hàm tongduong(A) đề tính tổng các số hạng lớn hơn 0 của một dãy A. Chương trình chính sẽ gọi hàm tongduong(A).

. Chương trình có thể như sau:

. Lệnh tongduong(A) sử dụng ham tongduong tính tổng các số dương của dãy A cho ra kết quả là 17

. Lệnh tongduong(B) sử dụng ham tongduong tính tổng các số dương của dãy B cho ra kết quả là 11

Sử dụng chương trình con có thể giúp chia việc giải toán lớn thành giải quyết các bài toán nhỏ và phát huy được tinh thần làm việc nhóm; Chương trình chính có cấu trúc rõ ràng, dễ hiểu hơn; Nếu cần hiệu chỉnh, phát triển và nâng cấp cũng thuận tiện hơn.