Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ – trung đại

1.1. Cơ sở hình thành

a) Điều kiện tự nhiên và dân cư

– Trung Quốc nằm ở phía đông châu Á, địa hình có nhiều núi và cao nguyên. Ở phía đông, lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang tạo nên những đồng bằng rộng màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp. Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới; phía đông thuộc khí hậu gió mùa, mưa nhiều vào mùa hạ.

– Trên lưu vực Hoàng Hà, từ thời nguyên thuỷ, các bộ lạc sớm đến cư trú, hình thành tộc Hoa Hạ. Họ mở rộng lãnh thổ về phía nam, đồng hoá các cư dân bản địa. Sau khi Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc, cộng đồng dân cư Hoa Hạ phát triển, dần thành một dân tộc ổn định vào thời Hán, được gọi là Hán tộc, giữ vai trò chủ thể trong quá trình phát triển văn minh Trung Hoa.

b) Điều kiện kinh tế

– Người Hoa Hạ trồng các loại cây: lúa mì, kê, dâu, đay,.. Công cụ sản xuất chủ yếu làm bằng gỗ, đá, xương. Thời Thương và Tây Chu, công cụ đồng thau phổ biến. Đến thời Chiến quốc, công cụ bằng sắt được sử dụng rộng rãi. Những tiến bộ về kĩ thuật sản xuất và trị thuỷ đã thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển. Các ngành nghề thủ công như làm gốm, đúc đồng, luyện sắt, dệt vải, đóng thuyền, làm giấy,… sớm phát triển, trình độ thẩm mĩ và kĩ thuật chế tác cao.

Tranh cày ruộng của người Trung Hoa

– Sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp ngày càng tăng đã thúc đẩy kinh tế thương ngợi phát triển. Việc trao đổi, buôn bán các sản phẩm trong nước và nước ngoài mở rộng. Từ thời Hán, hoạt động ngoại thương của Trung Quốc phát triển mạnh mẽ thông qua con đường Tơ lụa.

c) Tình hình chính trị-xã hội

– Khoảng thế kỉ XXI TCN, cư dân ở lưu vực Hoàng Hà bước vào thời kì tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, hình thành xã hội có phân hoá giai cấp và nhà nước.

– Trải qua các triểu đại Hạ, Thương, Chu, tổ chức bộ máy nhà nước từng bước được xây dựng và phát triển theo mô hình quân chủ chuyên chế. Từ thời Chu, do chế độ phân phong cho tôn thất và công thần, trên lãnh thổ Trung Quốc hình thành rất nhiều nước nhỏ (chư hầu của nhà Chu). Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng đánh bại 6 nước, thống nhất Trung Quốc. Thiết chế nhà nước quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần cho đến Minh, Thanh.

– Thời Hạ, Thương và Chu, cơ cấu xã hội Trung Quốc bao gồm vua, quý tộc, nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ. Từ thời Tần trở đi, xã hội Trung Quốc chủ yếu bao gồm vua quan, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân. Trong đó, nông dân là giai cấp đông đảo nhất, giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp.

Sơ đồ phát triển của lịch sử văn minh Trung Quốc cổ – trung đại

Các giai tầng chủ yếu trong xã hội                                   Các giai tầng chủ yếu trong xã hội 

   cổ đại Trung Quốc                                                      trung đại Trung Quốc 

1.2. Thành tựu tiêu biểu

a) Chữ viết

– Từ thời nhà Thương (thế kỉ XVI – XII TCN), người Trung Quốc đã sáng tạo ra loại chữ tượng hình, được khắc trên mai rùa, xương thú (chữ Giáp cốt). Trên cơ sở chữ tượng hình, người Trung Quốc cổ đại còn sáng tạo nhiều loại chữ để biểu đạt các động tác và khái niệm trừu tượng. Cuối thời Thương, có chữ Kim văn khắc trên đồ đồng.

– Thời Tần, chữ viết được cải tiến và thống nhất gọi là chữ Tiểu triện. Nhà Hán, cải tiến và định hình chữ viết như ngày nay. Đây là thành tựu quan trọng đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học = nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.

b) Văn học

– Văn học Trung Quốc có nhiều thể loại như thơ ca, từ, phú, kịch, tiểu thuyết. Thời cổ đại, thơ ca phát triển, hàng trăm bài thơ đã được tập. hợp trong Kinh Thi và Sở Từ. Sang thời trung đại,văn học ngày càng phong phú với nhiều thành tựu đặc sắc, tiêu biểu là phú và nhạc phủ thời Hán, thơ luật thời Đường, từ thời Tống, kịch thời Nguyên và tiểu thuyết thời Minh – Thanh. Thơ Đường là đỉnh cao nghệ thuật thơ ca Trung Quốc với nhiều nhà thơ tài hoa như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,… Thời Minh – Thanh, tiểu thuyết phát triển và đạt thành tựu lớn với những tác phẩm như Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung), Thuỷ hử (Thi Nại Am), Tây du ký (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần), Liêu trai chí đị (Bồ Tùng Linh),…

– Văn học Trung Quốc cổ – trung đại không những có giá trị nghệ thuật cao, mà còn phản ảnh mọi mặt của xã hội Trung Quốc thời bấy giờ.

c)  Sử học

– Những ghi chép mang nội dung lịch sử đã xuất từthời cổ đại Trung Quốc. Trong cung đình thời Tây Chu, Đông Chu đã có quan chuyên phụ trách việc chép sử. Những tác phẩm tiêu biểu là sách Xuân Thu, Tả truyện, Chiến quốc sách, Lã thị Xuân Thị Thời Tây Hán, với tác phẩm Sử ký.

– Thời Đường, Sử quán – cơ quan biên soạn lịch sử của Nhà nước được thành lập. Thành tựu quan trọng nhất là biên soạn 24 bộ sử lớn. Ngoài ra, phải kể đến những tác phẩm sử học có giá trị do các cá nhân biên soạn như Sử thông (Lưu Tri Cơ), Thông điển (Đỗ Hữu), Tư trị thông giám (Tư Mã Quang),…

d) Khoa học, kĩ thuật

Toán học

– Thời Chu, toán là một trong sáu môn (lục nghệ) mà con em quý tộc phải học. Từ thời Tây Hán trở đi, ở Trung Quốc xuất hiện các sách về toán học, như Chu bễ toán tỉnh (đề cập đến Lịch pháp, Thiên văn, Hình học, Số học), Cửu chương toán thuật (đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, phương trình bậc nhất, cách tính diện tích các hình, thể tích hình khối,

– Thời Nam – Bắc triều, nhà toán học Tổ Xung Chi đã tìm ra số Pi (n) chính xác gồm bảy số. Thời Đường đã có 10 bộ sách toán học lớn dùng làm tài liệu dạy trong Quốc Tử Giám.

Thiên văn học và lịch pháp

– Người Trung Quốc cổ đại sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học. Các văn bản chữ giáp cốt đã ghi chép về thời tiết, khí hậu, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực. Sách Xuân Thu đã ghi chép chính xác về các lần nguyệt thực trong 242 năm. Thời Đông Hán, nhà thiên văn học Trương Hành đã giải thích hiện tượng nguyệt thực và tổng kết các tri thức về thiên văn học trong tác phẩm Linh hiến.

– Trên cơ sở những hiểu biết về Thiên văn học, người Trung Quốc cổ đại đã tạo ra lịch. Lịch thời Thương chia một năm thành 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Để khớp với vòng quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, người thời Thương đã thêm một tháng nhuận. Hệ thống 10 Thiên can và 12 Địa chỉ được người Trung Quốc sử dụng để ghi ngày, giờ, năm, tháng. Từ thời Hán, Lịch pháp tiếp tục có sự sửa đổi, hoàn thiện và được sử dụng cho đến nay.

Y học

Những kiến thức, kinh nghiệm về khám chữa bệnh, về các phương thuốc đã được tập hợp thành các bộ sách y dược nổi tiếng: Hoàng đế nội kinh, Thần nông bản thảo kinh, Thương hàn tạp bệnh luận. Thời Tây Tấn có sách Châm cứu giáp ất kinh trình bày chỉ tiết về kĩ thuật châm cứu, thời Minh có sách Bản thảo cương mục tập hợp 1892 loại cây thuốc,.. Các thầy thuốc nổi tiếng của Trung Quốc thời cổ – trung đại là Biển Thước (thời Chiến quốc), Hoa Đà, Trương Trọng Cảnh (thời Đông Hán), Tôn Tư Mạc (thời Đường), Lý Thời Trân (thời Minh),…

Các phát minh kĩ thuật

Người Trung Quốc có bốn phát minh quan trọng (tứ đại phát minh) là kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và la bàn. Các phátminh này góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển của lịch sử Trung Quốc, nhất là trên lĩnh vực văn hoá và hàng hải. Đồng thời, nó cũng được truyền bá đến các nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.

e) Nghệ thuật

Kiến trúc

Người Trung Quốc coi trọng sự hài hoà với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều sâu trong bố cục của công trình xây dựng. Tiêu biểu có kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng,….

Điêu khắc

Điêu khắc thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,..), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,..) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ấn chương. Trong đó, nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.

Hội hoạ

Hội hoạ Trung Hoa rất phong phú, với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thú, hoa lá, sinh hoạt dân gian,… Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc trên tường (bích hoạ) với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc. Từ thời Đường trở đi, lối vẽ tranh thuỷ mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống.

Âm nhạc

Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ” Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm gồm 3 phần: Phong (ca khúc dân gian), Nhã (âm nhạc cung đình), Tụng (ca vũ để cúng tế), Sở Từ (Khuất Nguyên),… Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.

f) Tư tưởng, tôn giáo

Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành

Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giải đúc kết thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành. Các thuyết này thể hiện yếu tố duy vật biện chứng thô sơ, có ảnh hưởng lớn trong tư tưởng triết học ở Trung Quốc và những nước chịu ảnh hưởng văn hoá Hán.

Nho gia

Người sáng lập học phái Nho gia là Khổng Tử (551 – 479 TCN). Tư tưởng của ông bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục. Sau Khổng Tử, các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và phát triển học thuyết này. Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ quản chủ chuyên chế ở Trung Quốc, kéo dài hơn 2 000 năm.

Pháp gia

Tư tưởng Pháp gia được khởi xướng bởi Quản Trọng – tướng quốc nước Tề. Trong thời Xuân thu – Chiến quốc, nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi. Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản lí đất nước, chú trọng đến các biện pháp làm cho nước giàu, binh mạnh.

Mặc gia

Người sáng lập Mặc gia là Mặc Tử, sống vào thời Chiến quốc. Mặc Tử đề xướng thuyết Kiêm ái (thương yêu tất cả mọi người), phản đối chiến tranh xâm lược. Ông chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể dòng dõi và nguồn gốc xuất thân. Tác phẩm tiêu biểu của phái Mặc gia là sách Mặc Tử.

Đạo gia và Đạo giáo

Lão Tử (tức Lý Nhĩ – người thời Xuân thu) là người khởi xướng tư tưởng Đạo gia. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Đạo đức kinh. Thời Chiến quốc, Trang Tử kế thừa và phát triển thêm các yếu tố duy vật và biện chứng trong tư tưởng triết học của Đạo gia. Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học thuyết của Đạo gia, Đạo. giáo hình thành. Thời Nam – Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng Lão Tử và các vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử.

Thành tựu văn minh Trung Hoa cổ – trung đại phản ánh sức lao động sáng tạo phi thường của nhân dân Trung Quốc, thể hiện sinh động quá trình phát triển của xã hội Trung Quốc qua hàng nghìn năm lịch sử. Những thành tựu đó trải rộng trên nhiều lĩnh vực: tư tưởng, triết học, chữ viết, văn học, sử học, y học, khoa học, kĩ thuật,… đã góp phần quan trọng vào tiến trình phát triển của văn minh nhân loại.