Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Tin học 11 Cánh Diều Chủ đề F Bài 5: Truy vấn trong cơ sở dữ liệu quan hệ

1.1. Khái niệm truy vấn CSDL

– Truy vấn CSDL là yêu cầu của người dùng đối với CSDL với yêu cầu có thể thao tác hoặc khai thác dữ liệu.

– Việc khai thác CSDL là tìm kiếm và hiển thị dữ liệu.

– Truy vấn phải tuân thủ quy tắc của hệ quản trị CSDL.

– Hầu hết các hệ quản trị CSDL quan hệ đều hỗ trợ SQL.

– Ví dụ như giáo viên chủ nhiệm cần danh sách học sinh có điểm Tin học từ 8,0 trở lên.

– Truy vấn tóm tắt và tính toán dữ liệu để đưa ra kết quả.

– Kết quả có thể là hình ảnh hoặc đồ thị.

 

1.2. Khai thác CSDL bằng câu truy vấn SQL đơn giản

– Cấu trúc cơ bản của một câu truy vấn viết bằng ngôn ngữ SQL như ở Hình 1a:

 

 Lý thuyết Tin học 11 (Cánh diều) Bài 5: Truy vấn trong cơ sở dữ liệu quan hệ (ảnh 1)

 

– Hệ quản trị CSDL truy cập các bảng dữ liệu từ FROM.

– Các bản ghi thoả mãn điều kiện tìm kiếm sẽ được lựa chọn từ WHERE.

– Kết quả trả về là các bản ghi đã được lựa chọn và chỉ có giá trị của các trường đứng sau SELECT mới được hiển thị.

Chú ý: Tên trường trong câu truy vấn coi như biến trong chương trình xử lý, cần dùng [ ] để đánh dấu tên trường có chứa dấu cách.

– Để dễ theo dõi các ví dụ, CSDL nói đến ở các ví dụ có bảng HỌC SINH 11 với dữ liệu như ở Hình 2.

 

 Lý thuyết Tin học 11 (Cánh diều) Bài 5: Truy vấn trong cơ sở dữ liệu quan hệ (ảnh 1)

 

– Truy vấn SQL để tìm thông tin học sinh có điểm môn Ngữ văn từ 7.0 trở lên, bao gồm Mã định danh, Họ và tên, điểm Toánđiểm Ngữ văn.

– Kết quả trả về được thể hiện trong Hình 3.

 

 Lý thuyết Tin học 11 (Cánh diều) Bài 5: Truy vấn trong cơ sở dữ liệu quan hệ (ảnh 1)

 

1.3. Ngôn ngữ truy vấn QBE

– Một số hệ quản trị CSDL cho phép truy vấn bằng cách điền vào chỗ trống trong bảng, gọi là Query By Example (QBE).

– Microsoft Access hỗ trợ cả SQL và QBE cho truy vấn CSDL.

Ví dụ 2. Tương ứng với câu truy vấn SQL ở Hình 1b, ta có thể điền vào bảng thiết kế QBE của Access như ở Hình 4 dưới đây:

 

 Lý thuyết Tin học 11 (Cánh diều) Bài 5: Truy vấn trong cơ sở dữ liệu quan hệ (ảnh 1)

 

Vài nét về CSDL NoSQL

 – CSDL NoSQL xuất hiện vào cuối những năm 2000 để giải quyết việc lưu trữ và xử lý dữ liệu tăng nhanh trong ứng dụng web.

 – CSDL NoSQL hỗ trợ nhiều kiểu lưu trữ dữ liệu khác nhau thay vì sử dụng cấu trúc bảng chặt chẽ.

 – Các CSDL NoSQL thường nới lỏng ràng buộc và tính nhất quán để đạt tốc độ nhanh và khả năng mở rộng quy mô.

 – Một số CSDL NoSQL có thể sử dụng cú pháp giống SQL.

 – CSDL quan hệ và CSDL NoSQL được thiết kế để giải quyết các nhu cầu khác nhau của ứng dụng CSDL.