1.1. Vị trí địa lí
– Đặc điểm:
+ Diện tích khoảng 1,2 triệu km2 nằm ở phía nam châu Phi, nằm hoàn toàn trong bán cầu Nam. Phần đất liền trải dài từ khoảng vĩ độ 22°N đến khoảng vĩ độ 35°N và từ khoảng kinh độ 17°Đ đến khoảng kinh độ 33°Đ.
+ Giáp với các quốc gia: Na-mi-bi-a, Bốt-xoa-na, Dim-ba-bu-ê, Mô-dăm-bích, E-xoa-ti-ni và bao quanh toàn bộ đất nước Lê-xô-thô.
+ Giáp hai đại dương lớn, án ngữ con đường biển quan trọng giữa Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương qua mũi Hảo Vọng.
– Ảnh hưởng: Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho Cộng hòa Nam Phi giao thương với các nước trong khu vực và quốc tế, phát triển các ngành kinh tế biển, đặc biệt là giao thông hàng hải và khai thác hải sản.
Hình 1. Bản đồ tự nhiên Cộng hòa Nam Phi
1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2.1. Địa hình, đất
Địa hình của Cộng hòa Nam Phi chủ yếu là núi, cao nguyên và đồi; đồng bằng chỉ chiếm diện tích nhỏ.
– Cao nguyên Trung tâm:
+ Nằm ở nội địa, rộng lớn và có độ cao trung bình khoảng 2.000 m; cao ở phía đông, thoải dần về phía tây, nam và tây nam.
+ Bề mặt cao nguyên ít bị chia cắt, có nhiều vùng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho quần cư và phát triển kinh tế.
+ Phía đông nam cao nguyên là một gở núi dạng vòng cung, nơi đây có dãy núi Đrê-ken-béc kéo dài khoảng hơn 1000 km với một số đỉnh núi cao trên 3000 m, trong đó cao nhất là đỉnh Na-giê-xút (3 408 m) và nhiều hẻm vực.
+ Một số nơi có địa hình thấp hơn có thể xây dựng được các tuyến giao thông đường bộ qua các dãy núi.
– Vùng đồi thấp:
+ Nằm ở phía đông bắc và tây nam cao nguyên, ở phía đông nam Đrê-ken-béc;
+ Là vùng chuyển tiếp từ núi, cao nguyên xuống đồng bằng ven biển, có độ cao giảm dần về tây nam, là nơi thuận lợi cho quần cư và phát triển sản xuất.
– Dãy núi Kếp:
+ Nằm ở tận cùng phía nam đất nước, gồm các dải núi thấp chạy song song, phân cách nhau bằng các thung lũng.
+ Các thung lũng giữa núi này có đất đai khá màu mỡ, thuận lợi cho trồng cây ăn quả (nho, cam, chanh,…).
– Đồng bằng ven biển nằm ở tây nam và đông nam, nhỏ hẹp, chạy dài theo bờ của hai đại dương. Nơi đây có đất phù sa sông thuận lợi cho trồng các cây hàng năm (lúa mì, ngô, lạc,…).
– Quần đảo Prin Ét-uốt nằm ở cận Nam Cực, có nhiều tiềm năng về du lịch và là cơ sở cho đánh cá biển xa bờ.
Hình 2. Hẻm núi sông Blai-dơ – một trong những hẻm núi lớn hàng đầu thế giới
1.2.2. Khí hậu
– Đại bộ phận lãnh thổ Cộng hòa Nam Phi nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, nhưng có sự khác nhau rõ rệt giữa các vùng.
+ Phía tây có khí hậu nhiệt đới lục địa khô hạn, khó khăn cho sản xuất và đời sống.
+ Phía đông có khí hậu nhiệt đới ẩm mưa nhiều, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
+ Phía nam và tây nam có khí hậu cận nhiệt địa trung hải, thích hợp cho phát triển các loại cây trồng cận nhiệt.
1.2.3. Sông, hồ
– Mạng lưới sông, hồ khá thưa thớt, hầu hết là sông nhỏ và dốc; hai sông quan trọng là Ô-ran-giơ và Lim-pô-pô.
+ Sông Ô-ran-giơ với phần lớn chiều dài chảy qua cao nguyên và vùng núi, đổ ra Đại Tây Dương, có giá trị chủ yếu về thuỷ điện.
+ Sông Lim-pô-pô đổ ra Ấn Độ Dương, có giá trị chủ yếu về cung cấp nguồn nước ngọt.
1.2.4. Biển
– Cộng hòa Nam Phi án ngữ vùng biển rộng lớn ở Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và là nơi gặp nhau của hai đại dương này ở phía nam mũi Hảo Vọng, thuận lợi cho giao thông hàng hải.
+ Dòng biển ven bờ Đại Tây Dương đã mang nhiều sinh vật đến cho vùng biển tây nam của đất nước, tạo ra các ngư trường lớn, là cơ sở quan trọng để phát triển hoạt động đánh bắt hải sản.
+ Đường bờ biển dài, có nhiều bãi biển đẹp, vùng biển ven bờ có nhiều rạn san hô và tảo biển…. thích hợp để phát triển du lịch biển.
1.2.5. Sinh vật
– Diện tích rừng nhỏ, thảm thực vật chủ yếu là đồng cỏ thảo nguyên.
– Trong rừng có nhiều loài gỗ quý như: lim, thông đen,… và nhiều loài thú như: sư tử, báo, voi, tê giác, hươu cao cổ, hà mã, khỉ đầu chó, ngựa vằn,…
– Nam Phi là quốc gia giàu đa dạng sinh học với hơn 20.000 loài thực vật khác nhau, là nơi sinh sống của khoảng 40 % loài linh trưởng được tìm thấy trên Trái Đất.
– Đất nước này có hơn 290 khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó có các khu bảo tồn lớn thu hút hàng triệu khách du lịch mỗi năm như: Công viên quốc gia Ka-ru-giơ, Công viên quốc gia Núi Bàn,…
Hình 3. Công viên quốc gia Ka-ru-giơ
1.2.6. Khoáng sản
– Cộng hòa Nam Phi rất giàu các loại khoáng sản; ngoài kim cương và vàng có trữ lượng lớn, còn có quặng sắt, bạch kim, man-gan, crôm, đồng, u-ra-ni-um, bạc và ti-tan…
– Khoáng sản là nguồn xuất khẩu quan trọng và nguyên liệu cho công nghiệp Cộng hòa Nam Phi;
– Các loại khoáng sản phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực nội địa.
1.3. Dân cư và xã hội
1.3.1. Dân cư
– Quy mô dân số: Năm 2020, số dân của Cộng hòa Nam Phi là 59,3 triệu người.
– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên vẫn còn khá cao.
=> Dân số đông, tăng nhanh nên Cộng hòa Nam Phi có lực lượng lao động dồi dào, nhưng cũng gây ra nhiều sức ép về vấn đề việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
– Mật độ dân số:
+ Mật độ dân số trung bình khoảng 49 người/km2 (năm 2020);
+ Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở phía đông, đông bắc và các vùng duyên hải phía nam, các vùng còn lại thưa thớt.
=> Điều này có ảnh hưởng lớn tới việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên.
Hình 4. Bản đồ mật độ dân sô và một số đô thị của Cộng hòa Nam Phi năm 2020
– Đô thị hóa:
+ Tỉ lệ dân thành thị cao và tăng nhanh, năm 2000 là 56,9 %, đến năm 2020 là 67,4 %.
+ Đô thị hoá gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp khai khoáng, nhiều đô thị hình thành từ việc thu hút lao động đến làm việc ở các khu mỏ. Các đô thị lớn là: Kếp-tao, Giô-han-ne-xbua, Đuốc-ban, Po Ê-li-da-bét…
– Thành phần dân tộc:
+ Dân cư Cộng hòa Nam Phi đa dân tộc, chủ yếu là người da đen (khoảng 80,9 %). Ngoài ra còn có người da trắng, da màu và người Ấn Độ,…
+ Trước dây, Cộng hòa Nam Phi có chế độ phân biệt chủng tộc (chế độ A-pac-thai) nặng nề bậc nhất thế giới. Cho đến nay, với sự nỗ lực của Chính phủ Cộng hòa Nam Phi, việc chống nạn phân biệt chủng tộc đã mang lại nhiều kết quả, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài.
1.3.2. Xã hội
– Nền văn hóa đa dạng và đặc sắc, truyền thống đan xen với hiện đại, vừa mang bản sắc của châu Phi, vừa chịu ảnh hưởng của văn hóa châu Âu, châu Á biểu hiện ở tôn giáo, lễ hội, ngôn ngữ, âm nhạc, ẩm thực,…
– Y tế, giáo dục ngày càng được chú trọng, tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ đạt trên 95 % (năm 2020). Quốc gia này đã đạt được nhiều tiến bộ trong phòng chống căn bệnh thế kỉ HIV/AISD.
– HDI của Cộng hòa Nam Phi thuộc nhóm cao trên thế giới (năm 2020 là 0,727).
– Các hạn chế chủ yếu trong xã hội hiện nay là: tình trạng bất bình đẳng và nghèo đói còn nặng nề; tỉ lệ thất nghiệp còn cao…