1.1. Ngôn ngữ viết
1.1.1. Khái niệm
Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác. Khi viết, người viết có điều kiện chọn lọc các phương tiện ngôn ngữ còn khi đọc, người đọc có điều kiện suy ngẫm, phân tích kĩ lưỡng.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết
a. Về tình huống giao tiếp:
– Không tiếp xúc trực tiếp.
– Nhân vật giao tiếp trong phạm vi rộng lớn, thời gian lâu dài, không đổi vai.
– Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết, qui tắc chính tả, qui cách tổ chức.
b. Về phương tiện ngôn ngữ: Được thể hiện bằng chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự.
c. Về phương tiện hỗ trợ:
– Dấu câu.
– Hình ảnh minh họa.
– Sơ đồ, bảng biểu.
d. Về hệ thống các yếu tố ngôn ngữ:
– Về từ ngữ: Sử dụng từ ngữ chọn lọc, phù hợp với từng phong cách; tránh sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương.
– Về câu: Có thể sử dụng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.
1.2. Ngôn ngữ nói
1.2.1. Khái niệm
Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp hàng ngày giữa con người với con người, diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nói ít có điều kiện lự chọn, gọt giũa.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết
– Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: Giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng, .. và có sự kết hợp giữa âm thanh, giọng điệu, các phương tiện bổ trợ ngôn ngữ khác như : nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,… của người nói.
– Từ ngữ: trong ngôn ngữ nói, từ ngữ được sử dụng khá đa dạng, có những lớp từ mang tính khẩu ngữ, có những từ ngữ mang tính khẩu ngữ, địa phương, các tiếng lóng, các biệt ngữ, các trợ từ, thán từ, … Về câu, ngôn ngữ nói hay dùng những câu tỉnh lược, nhưng cũng có khi câu nói rườm rà, chi tiết để người nghe có thể hiểu rõ nội dung giao tiếp.