Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Đọc Tiểu Thanh kí – Ngữ văn 11 Tập 1 Cánh Diều

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả

a. Cuộc đời:

Xuất thân: Nguyễn Du (1765 -1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, sinh tại kinh thành Thăng Long (Hà Nội). Nguyễn Du ra đời trong một gia đình đại quý tộc, có thế lực vào bậc nhất đương thời.

Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.

Cuộc đời: cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.

Đại thi hào Nguyễn Du với di sản và các giá trị xuyên thời gian

(1765 -1820)

 

b. Sự nghiệp sáng tác:

Sự nghiệp văn học:

+ Sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ là Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục.

+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (thường gọi là Truyện Kiều), Văn chiêu hồn.

Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người.

1.1.2. Tác phẩm

a. Thể loại: Tác phẩm Đọc Tiểu Thanh Kí thuộc thể loại: thất ngôn bát cú Đường Luật.

b. Xuất xứ: Tác phẩm được Vũ Tam Tập dịch, trong tập Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1965.

c. Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

d. Bố cục:

Phần 1 (2 cầu đầu): Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lại.

Phần 2 (câu 3, 4): số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh.

Phần 3 (câu 5, 6): nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh.

Phần 4 (2 câu cuối): thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình.

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Hai câu đề

* Câu 1:

Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,

– Vườn hoa bên Tây Hồ >< Gò hoang

Đối lập: Vẻ đẹp huy hoàng >< Vẻ đẹp hoang vu, cô quạnh

– Hình ảnh thuộc về hiện tại – hình ảnh về hiện tại.

Nhận xét: Sự đối nghịch gay gắt giữa quá khứ và hiện tại gợi lẽ đời dâu bể. → Chứa đựng sự xót xa, thương cảm cho cái đẹp bị tàn phá, vùi dập, huỷ hoại phũ phàng- là cảm xúc mang tính nhân văn khá phổ biến trong VHTĐ (thơ Nguyễn Trãi, Bà huyện Thanh Quan,…)

 

* Câu 2:

Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.

“Độc điếu”: một mình viếng thương→ tâm thế cô đơn của tác giả.

“Nhất chỉ thư”: một tập sách – tập kí về cuộc đời Tiểu Thanh.

Nghĩa câu 2: Một mình viếng thương nàng qua một tập sách viết về cuộc đời nàng đọc trước cửa sổ.

→ Nhận xét:

– Câu dịch chưa chuyển tải hết ý thơ.

– Câu thơ nguyên tác cho thấy hình ảnh một con người với tâm thế cô đơn, mang một lòng đau tìm gặp một hồn đau. Nó cho thấy sự đồng cảm sâu sắc của trái tim vĩ đại.

1.2.2. Hai câu thực

Chi phấn hữu thần liên tử hậu,

Văn chương vô mệnh lụy phần dư.

Biện pháp: ẩn dụ tượng trưng.

+ Son phấn → sắc đẹp.

+ Văn chương → tài năng

→ Tất cả đều có hồn, có thần → Cảm hứng khẳng định sự quý giá, vĩnh hằng của cái đẹp và tài năng con người.

=> Nhận xét: Đề cao giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du, thể hiện nỗi niềm xót xa cho người tài hoa bạc mệnh, thể hiện triết lí về số phận của con người trong xã hội phong kiến: tài mệnh tương đổ, hồng nhan đa truân,…cái tài, cái đẹp không được chấp nhận, bị vùi dập không thương tiếc thông qua số phận Tiểu Thanh.

1.2.3. Hai câu luận

Cổ kim hận sự thiên nan vấn,

Phong vận kỳ oan ngã tự cư.

“Những mối hận cổ kim” – những mối hận của người xưa và nay.

+ Người xưa: Tiểu Thanh và những người phụ nữ cùng cảnh ngộ.

+ Người nay: Những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố cùng thời với Nguyễn Du và thế hệ những nhà thơ tài năng nhưng gặp nhiều khổ đau, bất hạnh trong cuộc đời như Nguyễn Du.

Nhận xét: Ở 4 câu đầu, Nguyễn Du chủ yếu hướng sự thương cảm đến Tiểu Thanh thì đến câu 5, trái tim Nguyễn Du đã hướng tới sự đồng cảm, xót thương đến mọi kiếp hồng nhan bạc mệnh tương đố.

“Thiên nan vấn” – khó hỏi trời được → Một câu hỏi lớn ko lời đáp- hỏi trời lời giải đáp mối hận vì sự phi lí của cuộc đời: hồng nhan đa truân, bạc mệnh, tài tử đa cùng. → Mối hận càng nhức nhối, con người càng bế tắc, bất lực.

=> Nhận xét: Nguyễn Du không chỉ thương xót cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời trong đó có bản thân nhà thơ, nói về sự đau đớn phẫn uất cao độ trước một thực tế vô lí: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc. Qua đó thể hiện sự cảm thông sâu sâu sắc của Nguyễn Du đến độ “tri âm tri kỉ”.

1.2.4. Hai câu kết

Bất tri tam bách dư niên hậu,

Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?

“Ba trăm năm lẻ nữa” → thời gian ước lệ, chỉ tương lai xa xôi.

“Khóc” → thương cảm

Tố Như (sợi tơ trắng): là tên chữ, bút hiệu của Nguyễn Du→ tư cách một nhà thơ, một nghệ sĩ, một cái tôi cá nhân→ việc xưng danh này hiếm thấy trong văn học trung đại Việt Nam.

Điều Nguyễn Du băn khoăn:

+ Cách hiểu 1: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết có ai trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.

+ Cách hiểu 2: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết ai là người trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.

→ Nhận xét: Cả hai cách hiểu đều cho thấy:

– Khao khát tri âm.

– Cảm hứng tự thương – nét mới mang tinh thần nhân bản của văn học trung đại Việt Nam giai đoạn thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX- thời đại con người ko chỉ ý thức về nhân phẩm, về tài năng cá nhân mà còn thức tỉnh về nỗi đau của chính mình→ dấu hiệu của cái tôi cá nhân.

– Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông ko những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước, khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông mà còn khóc cho người đời sau phải khóc mình (kiếp tài hoa bạc mệnh vẫn còn trong tương lai).

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Nội dung chính: Bài thơ là những cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời, qua đó cũng thể hiện phương diện trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.

Giá trị nhân đạo:

+ Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, cho những kiếp hồng nhan đa truân, tài tử đa cùng nói chung.

+ Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, ông đã đặt vấn đề: quyền sống của người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.

1.3.2. Về nghệ thuật

– Ngôn ngữ: trữ tình đậm chất triết lí.

– Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn từ.